Phúc Âm Đêm Giáng Sinh 24.12.2023
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Luka 2,1-14
Evangelium nach Lukas 2, 1-14
Gospel to Luke 2, 1-14
1 Thời ấy, hoàng đế Au-gút-tô ra chiếu chỉ, truyền kiểm tra dân số trong khắp cả thiên hạ.
In jenen Tagen erließ Kaiser Augustus den Befehl, alle Bewohner des Reiches in Steuerlisten einzutragen.
Now it came about in those days that an order went out from Caesar Augustus that there was to be a numbering of all the world.
2 Đây là cuộc kiểm tra đầu tiên, được thực hiện thời ông Qui-ri-ni-ô làm tổng trấn xứ Xy-ri.
Dies geschah zum erstenmal; damals war Quirinius Statthalter von Syrien.
This was the first numbering, which was made when Quirinius was ruler of Syria.
3 Ai nấy đều phải về nguyên quán mà khai tên tuổi.
Da ging jeder in seine Stadt, um sich eintragen zu lassen.
And all men went to be numbered, everyone to his town.
4 Bởi thế, ông Giu-se từ thành Na-da-rét, miền Ga-li-lê lên thành vua Đa-vít tức là Bê-lem, miền Giu-đê, vì ông thuộc gia đình dòng tộc vua Đa-vít.
So zog auch Josef von der Stadt Nazaret in Galiläa hinauf nach Judäa in die Stadt Davids, die Betlehem heißt; denn er war aus dem Haus und Geschlecht Davids.
And Joseph went up from Galilee, out of the town of Nazareth, into Judaea, to Beth-lehem, the town of David, because he was of the house and family of David,
5 Ông lên đó khai tên cùng với người đã thành hôn với ông là bà Ma-ri-a, lúc ấy đang có thai.
Er wollte sich eintragen lassen mit Maria, seiner Verlobten, die ein Kind erwartete.
To be put on the list with Mary, his future wife, who was about to become a mother.
6 Khi hai người đang ở đó, thì bà Ma-ri-a đã tới ngày mãn nguyệt khai hoa.
Als sie dort waren, kam für Maria die Zeit ihrer Niederkunft,
And while they were there, the time came for her to give birth.
7 Bà sinh con trai đầu lòng, lấy tã bọc con, rồi đặt nằm trong máng cỏ, vì hai ông bà không tìm được chỗ trong nhà trọ.
und sie gebar ihren Sohn, den Erstgeborenen. Sie wickelte ihn in Windeln und legte ihn in eine Krippe, weil in der Herberge kein Platz für sie war.
And she had her first son; and folding him in linen, she put him to rest in the place where the cattle had their food, because there was no room for them in the house.
8 Trong vùng ấy, có những người chăn chiên sống ngoài đồng và thức đêm canh giữ đàn vật.
In jener Gegend lagerten Hirten auf freiem Feld und hielten Nachtwache bei ihrer Herde.
And in the same country there were keepers of sheep in the fields, watching over their flock by night.
9 Bỗng sứ thần Chúa đứng bên họ, và vinh quang của Chúa chiếu tỏa chung quanh, khiến họ kinh khiếp hãi hùng.
Da trat der Engel des Herrn zu ihnen, und der Glanz des Herrn umstrahlte sie. Sie fürchteten sich sehr,
And an angel of the Lord came to them, and the glory of the Lord was shining round about them: and fear came on them.
10 Nhưng sứ thần bảo họ: “Anh em đừng sợ. Này tôi báo cho anh em một tin mừng trọng đại, cũng là tin mừng cho toàn dân:
der Engel aber sagte zu ihnen: Fürchtet euch nicht, denn ich verkünde euch eine große Freude, die dem ganzen Volk zuteil werden soll:
And the angel said, Have no fear; for truly, I give you good news of great joy which will be for all the people:
11 Hôm nay, một Đấng Cứu Độ đã sinh ra cho anh em trong thành vua Đa-vít, Người là Đấng Ki-tô Đức Chúa.
Heute ist euch in der Stadt Davids der Retter geboren; er ist der Messias, der Herr.
For on this day, in the town of David, a Saviour has come to birth, who is Christ the Lord.
12 Anh em cứ dấu này mà nhận ra Người: anh em sẽ gặp thấy một trẻ sơ sinh bọc tã, nằm trong máng cỏ.”
Und das soll euch als Zeichen dienen: Ihr werdet ein Kind finden, das, in Windeln gewickelt, in einer Krippe liegt.
And this is the sign to you: you will see a young child folded in linen, in the place where the cattle have their food.
13 Bỗng có muôn vàn thiên binh hợp với sứ thần cất tiếng ngợi khen Thiên Chúa rằng:
Und plötzlich war bei dem Engel ein großes himmlisches Heer, das Gott lobte und sprach:
And suddenly there was with the angel a great band of spirits from heaven, giving praise to God, and saying,
14 “Vinh danh Thiên Chúa trên trời,bình an dưới thế cho loài người Chúa thương.”
Verherrlicht ist Gott in der Höhe, und auf Erden ist Friede bei den Menschen seiner Gnade.
Glory to God in the highest, and on the earth peace among men with whom he is well pleased.
Last modified on Dienstag, 12/12/2023