Phúc Âm Chúa Nhật thứ XXX Quanh Năm 27.10.2024
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Mat co 10,46-52
Evangelium nach Markus 10,46-52
Gospel to Mark 10,46-52
46 Đức Giê-su và các môn đệ đến thành Giê-ri-khô. Khi Đức Giê-su cùng với các môn đệ và một đám người khá đông ra khỏi thành Giê-ri-khô, thì có một người mù đang ngồi ăn xin bên vệ đường, tên anh ta là Ba-ti-mê, con ông Ti-mê.
Sie kamen nach Jericho. Als er mit seinen Jüngern und einer großen Menschenmenge Jericho wieder verließ, saß am Weg ein blinder Bettler, Bartimäus, der Sohn des Timäus.
Then they came to Jericho. As Jesus and his disciples, together with a large crowd, were leaving the city, a blind man, Bartimaeus (which means "son of Timaeus"), was sitting by the roadside begging.
Phúc Âm Chúa Nhật thứ XXIX Quanh Năm 20.10.2024
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Mat co 10,35-45
Evangelium nach Markus 10,35-45
Gospel to Mark 10,35-45
35 Hai người con ông Dê-bê-đê là Gia-cô-bê và Gio-an đến gần Đức Giê-su và nói: “Thưa Thầy, chúng con muốn Thầy thực hiện cho chúng con điều chúng con sắp xin đây.”
In jener Zeit traten Jakobus und Johannes, die Söhne des Zebedäus, zu ihm und sagten: Meister, wir möchten, dass du uns eine Bitte erfüllst.
Then James and John, the sons of Zebedee, came to him. "Teacher," they said, "we want you to do for us whatever we ask."
Phúc Âm Chúa Nhật thứ XXVIII Quanh Năm 13.10.2024
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Mat co 10,17-30.
Evangelium nach Markus 10,17-30.
Gospel to Mark 10,17-30.
17 Đức Giê-su vừa lên đường, thì có một người chạy đến, quỳ xuống trước mặt Người và hỏi: “Thưa Thầy nhân lành, tôi phải làm gì để được sự sống đời đời làm gia nghiệp?”
In jener Zeit lief ein Mann auf Jesus zu, fiel vor ihm auf die Knie und fragte ihn: Guter Meister, was muss ich tun, um das ewige Leben zu gewinnen?
As Jesus started on his way, a man ran up to him and fell on his knees before him. "Good teacher," he asked, "what must I do to inherit eternal life?"
Phúc Âm Chúa Nhật thứ XXIV Quanh Năm 15.09.2024
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Mat co 8,27-35
Evangelium nach Markus 8,27-35
Gospel to Marco 8,27-35
27 Đức Giê-su và các môn đệ của Người đi tới các làng xã vùng Xê-da-rê Phi-líp-phê. Dọc đường, Người hỏi các môn đệ: “Người ta nói Thầy là ai?”
Jesus ging mit seinen Jüngern in die Dörfer bei Cäsarea Philippi. Unterwegs fragte er die Jünger: Für wen halten mich die Menschen?
Jesus and his disciples went on to the villages around Caesarea Philippi. On the way he asked them, "Who do people say I am?"
Phúc Âm Chúa Nhật thứ XXIII Quanh Năm 08.09.2024
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Mat co 7,31-37
Evangelium nach Markus 7,31-37
Gospel to Marco 7,31-37
31 Đức Giê-su lại bỏ vùng Tia, đi qua ngả Xi-đôn, đến biển hồ Ga-li-lê vào miền Thập Tỉnh.
Jesus verließ das Gebiet von Tyrus wieder und kam über Sidon an den See von Galiläa, mitten in das Gebiet der Dekapolis.
And again he went out from Tyre, and came through Sidon to the sea of Galilee, through the country of Decapolis.
Phúc Âm Chúa Nhật thứ XXII Quanh Năm 01.09.2024
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Mat co 7, 1-8.14-15.21-23
Evangelium nach Markus 7,1-8.14-15.21-23
Gospel to Marco 7, 1-8.14-15.21-23
1 Có những người Pha-ri-sêu và một số kinh sư tụ họp quanh Đức Giê-su. Họ là những người từ Giê-ru-sa-lem đến.
Die Pharisäer und einige Schriftgelehrte, die aus Jerusalem gekommen waren, hielten sich bei Jesus auf.
And there came together to him the Pharisees and certain of the scribes who had come from Jerusalem,
Phúc Âm Chúa Nhật thứ XXI Quanh Năm 25.08.2024
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Gioan 6,60-69
Evangelium nach Johan 6,60-69
Gospel to John 6,60-69
60 Nghe rồi, nhiều môn đệ của Người liền nói: “Lời này chướng tai quá! Ai mà nghe nổi?”
Viele seiner Jünger, die ihm zuhörten, sagten: Was er sagt, ist unerträglich. Wer kann das anhören?
Then, hearing this, a number of his disciples said, This is a hard saying; who is able to take in such teaching?
Phúc Âm Chúa Nhật thứ XX Quanh Năm 18.08.2024
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Gioan 6, 51-58
Evangelium nach Johan 6, 51-58
Gospel to John 6, 51-58
51 Tôi là bánh hằng sống từ trời xuống. Ai ăn bánh này, sẽ được sống muôn đời. Và bánh tôi sẽ ban tặng, chính là thịt tôi đây, để cho thế gian được sống.”
Ich bin das lebendige Brot, das vom Himmel herabgekommen ist. Wer von diesem Brot isst, wird in Ewigkeit leben. Das Brot, das ich geben werde, ist mein Fleisch für das Leben der Welt.
I am the living bread that came down from heaven. Whoever eats this bread will live forever. This bread is my flesh, which I will give for the life of the world.”
Phúc Âm Lễ Đức Mẹ Lên Trời 15.08.2024
Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Lu ka 1, 39-56
Evangelium nach Lukas 1,39-56
Gospel to Luke 1,39-56
39 Hồi ấy, bà Ma-ri-a vội vã lên đường, đến miền núi, vào một thành thuộc chi tộc Giu-đa.
Nach einigen Tagen machte sich Maria auf den Weg und eilte in eine Stadt im Bergland von Judäa.
Then Mary got up and went quickly into the high lands, to a town of Judah;